Lan hài là một loài lan vô cùng hấp dẫn, làm say đắm bao lòng người, và đây cũng không phải là dòng lan dễ thuần trong khu vườn của bạn, đặc biệt là ở khí hậu miền nam. Và để tôn vinh, cũng như tìm hiểu kĩ hơn về dòng lan tuyệt vời này, mình sẽ giới thiệu về Phân Loại Lan Hài cho những ai có ý tìm hiểu gốc gác của chúng trong gia đình lan.
Mình chỉ đề cập một cách sơ bộ và chủ yếu vì chúng ta không phải là những nhà khoa học nghiên cứu, những phân loại quá chi tiết hoặc không cần thiết, có thể gây khó hiểu sẽ được bỏ qua.
Lan hài là một dòng lan cổ, vì thế nó rất khác so với những loài lan khác, sự tách biệt đó lớn đến nỗi, hiện nay một số nhà khoa học đã xếp chúng thành một họ thực vật riêng biệt, tách ra khỏi họ Lan (Orchidaceae). Tuy nhiên, phần lớn chúng ta vẫn xếp chúng vào họ Lan, và nguồn gốc của chúng như sau:
Giới: Plantae (thực vật có hoa, một lá mầm)
Bộ: Asparagales (Măng Tây)
Họ: Orchidaceae (Họ Lan)
Trong họ Orchidaceae ( Họ Lan ), chúng ta có các phân họ như sau:
– Phân họ Apostasioideae (Giả Lan)
– Phân họ Vanilloideae (Vani)
– Phân họ Cypripedioideae ( Lan Hài)
– Phân họ Epidendroideae (Lan biểu sinh)
– Phân họ Orchidoideae (Lan )
Như vậy dòng lan hài là một phân họ Cypripedioideae trong họ Lan. Phân họ này chứa 5-6 chi với 115-150 loài, chưa có sự thống nhất trong sự ước lượng số lượng loài. Chủ yếu là địa lan hay thạch lan. Phân họ này có thể phân ra làm các tông, phân tông như sau:
– Tông Cypripedieae —> Chi Cypripedium và Paphiopedilum
– Tông Mexipedieae —> Chi Mexipedium
– Tông Phragmipedieae —> Chi Phragmipedium
– Tông Selenipedieae —> Chi Selenipedium
Với 5 chi này, chúng ta có thể xem đây là 5 gia đình của dòng họ nhà Hài Lan. Tiếp tục ta sẽ đi đến từng gia đình một.
– Chi Selenipedium: Nguyệt Hài, nhóm này có 6 loài phân bố ở Brazil, Ecuador và Venezuela
– Chi Paphiopedilum: phân bố ở Châu Á, chi này có số lượng loài nhiều nhất và tiến hóa nhất trong dòng họ Hài.
– Chi Mexipedium: hài Mexico, chi này chỉ có 1 loài duy nhất và phân bố ở vùng Mexico
– Chi Phragmipedium: hài Châu Mỹ, thường có kích thước to nhất trong dòng lan Hài, tương đối dễ trồng.
– Chi Cypripedium: trúc hài, phân bố ở vùng ôn đới Châu Âu và châu Á, cần phải có sự ngủ đông mới cho hoa, mùa đông bị tuyết bao phủ trên mặt, đến khi tuyết dàn tan thì chúng sẽ đâm chồi và cho hoa.
Ở Việt Nam chỉ có duy nhất một chi là Paphiopedilum, nhưng may mắn thay, nước ta được xem là một trong những vùng có số lượng chủng loài lan hài nhiều nhất thế giới. Và Paphiopedilum là chi được đánh giá có hoa đẹp nhất, phong phú, tinh tế và có giá trị thương mại cao nhất. Cũng vì thế mà chúng đang đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng.
Mục lục nội dung
Chi Paphiopedilum có các phân chi như sau:
– phân chi Parvisepalum: armeniacum, delenatii, emersonii, hangianum, malipoense, micranthum, vietnamense
– phân chi Brachypetalum: bellatulum, concolor, godefroyae, niveum, thaianum
– phân chi Paphiopedilum: barbigerum, charlesworthii, druryi, exull, fairrieanum, gratrixianum, helenae, henryanum, hirsutissimum, insigne, spicerianum, tigrinum, tranlienianum, villosum
– phân chi Polyantha: adductum, dianthum, gigantifolium, glanduliferum, haynaldianum, kolopakingii, lowii, ooii, parishii, philippinense, platyphyllum, praestans, randsii, rothschildianum, sanderianum, stonei, supardii, wilhelminiae
– phân chi Cochlopetalum: chamberlainianum, glaucophyllum, liemianum, moquetteanum, primulinum, victoria-mariae
– phân chi Sigmatopetalum: acmodontum, appletonianum, argus, barbatum, bougainvilleanum, bullenianum, callosum, ciliolare, dayanum, fowliei, hennisianum, hookerae, javanicum, lawrenceanum, mastersianum, mohrianum, papuanum, purpuratum, sangii, schoseri, sukhakulii, superbiens, tonsum, urbanianum, venustum, violascens, wardii, wentworthianum.
Chi Phragmipedilum có các phân chi như sau:
– phân chi Micropetalum: andreettae, besseae, fischeri, kovachii, schlimii
– phân chi Phragmipedilum: caudatum, lindenii, wallisii
– phân chi Himantopetalum: caricinum, christiansenianum, klotzschianum, pearcei, richteri, tetzlaffianum
– phân chi Platypetalum: lindleyanum
– phân chi Lorifolia: boissierianum, chapadense, hirtzii, longifolium, vittatum
Chi Mexipedilum
chỉ có duy nhất loài Mexipedium xerophyticum
Chi Selenipedium
có các loài: aequinoctiale, chica, isabelianum, palmifolium, steyermarkii, vanillocarpm